Ngày 16/10/2023, UBND thị xã Hương Trà có công văn Hướng dẫn số: 2807/HD-UBND về việc hướng dẫn lịch thời vụ gieo trồng vụ Đông Xuân 2023-2024.
Để chuẩn bị cho vụ gieo trồng Đông Xuân 2023-2024 sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế những thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. UBND thị xã yêu cầu UBND các xã, phường, Giám đốc các HTX nông nghiệp căn cứ hướng dẫn và điều kiện cụ thể của từng địa phương để bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý cho từng vùng, phấn đấu tổ chức sản xuất đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cụ thể như sau:
1. Đối với cây lúa
- Sử dụng giống lúa xác nhận: Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 95% diện tích gieo cấy.
- Cơ cấu giống:
+ Nhóm dài ngày, trung ngày: Các giống NN4B, X21, Xi23,… chiếm dưới 5%.
+ Nhóm ngắn ngày và cực ngắn: Các giống Khang dân, ĐT100 (KH1), HT1, TH5, HN6, J02, BT7, HG12,... chiếm trên 95% tổng diện tích gieo cấy.
Để đảm bảo năng suất và sản lượng lúa, các địa phương cần bố trí hợp lý nhóm giống dài, trung ngày, ngắn ngày trên cơ sở xem xét cụ thể điều kiện sản xuất của từng vùng. Khuyến khích sản xuất thử giống có triển vọng HG244 và mạnh dạn đưa một số giống lúa đã được công nhận chính thức, có tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm ST24, VNR20,…; giống có ưu điểm về năng suất chất lượng như TBR97, Hà Phát 3, ĐB6, ...; giống có thời gian sinh trưởng ngắn như BT9, ... để từng bước đa dạng hóa bộ giống của thị xã
- Lịch thời vụ:
Bố trí khung lịch thời vụ để đảm bảo lúa vụ Đông Xuân trổ tập trung từ 10/4 đến 20/4. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng loại giống và điều kiện thực tế của từng địa phương để bố trí thời gian gieo cấy phù hợp.
Yêu cầu các địa phương xây dựng phương án sản xuất cụ thể cho từng vùng để chủ động đối phó, khắc phục những tác động xấu, bất thường của thời tiết khí hậu, nhất là tiêu úng kịp thời, dự phòng lúa giống,... để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ gieo cấy lúa theo khung lịch thời vụ.
Thời vụ cụ thể của các giống lúa bố trí như sau:
Giống lúa
|
TGST
(ngày)
|
Ngày gieo cấy
|
Ngày trổ
|
Ngày thu hoạch
|
Gieo mạ
|
Gieo sạ
|
Cấy
|
I. Nhóm giống dài ngày
|
NN4B
|
145±5
|
15-20/12
|
25/12-5/1
|
15-20/1
|
10-20/4
|
10-20/5
|
II. Nhóm giống trung ngày
|
Xi23, X21, nếp địa phương …
|
140±5
|
20-25/12
|
30/12-10/1
|
20-25/1
|
10-20/4
|
10-20/5
|
III. Nhóm giống ngắn ngày
|
J02, BT7,...
|
125±5
|
05-10/1
|
15/1-20/1
|
01-05/2
|
10-25/4
|
10-25/5
|
Khang dân, ĐT100 (KH1), HT1, HN6, HG12,...
|
120±5
|
10-20/1
|
20/1-5/2
|
05-15/2
|
10-25/4
|
10-25/5
|
TH5, PC6 …
|
115±5
|
15-20/1
|
25/1-5/2
|
10-15/2
|
10-25/4
|
10-20/5
|
Lưu ý:
* Đối với các vùng thấp trũng, tiêu úng muộn cần cơ cấu giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và cực ngắn.
* Giống lúa được bố trí sản xuất đại trà phải ở trong danh mục giống được công nhận lưu hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có trong cơ cấu các nhóm giống lúa nêu trên.
2. Cây màu, cây công nghiệp, cây ăn quả
TT
|
Cây trồng
|
Giống chủ yếu
|
Thời vụ trồng
|
1
|
Khoai lang
|
Các loại
|
5/11 - 5/1
|
2
|
Ngô
|
Ngô lai, Nếp nù, ngô địa phương...
|
5/12 - 15/2
|
3
|
Sắn
|
KM94, KM95, KM140, Ba trăng...
|
Đất đồi: Tháng 12 - tháng 3; đất cát: Tháng 11 - tháng 2
|
4
|
Lạc
|
Giấy, L14, L18,...
|
Đất cát: trồng từ 20/12 đến 20/1, đất thịt trồng từ 20/1 đến 10/2 (Vùng cao không tưới được nên gieo sớm, vùng thấp tưới được có thể gieo muộn hơn)
|
5
|
Đậu đỗ
|
Đậu đỗ các loại
|
20/1 - 20/2
|
6
|
Rau các loại
|
|
Từ 15/11
Các vùng đất thấp nên gieo sau ngày 16/11 (23 tháng 10 Âm lịch) để tránh lũ lụt.
|
7
|
Cây ăn quả
|
Các loại
|
20/11 - 05/2
|